CÁC LOẠI ĐÈN CHIẾU SÁNG DÂN DỤNG

                     CÁC LOẠI ĐÈN CHIẾU SÁNG DÂN DỤNG

Công nghệ chiếu sáng ngày càng thay đổi, các nhà sản xuất liên tục đưa ra những sản

phẩm mới có tính năng cũng như hiệu quả chiếu sáng cao, công nghệ hiện đại. Những sản

phẩm này dần dần thay thế những loại đèn cũ vừa tốn điện, hiệu suất thấp và tuổi thọ

không cao. Với mục đích giúp người sử dụng có thể chọn và sử dụng các loại đèn trong ứng

dụng thực tế, chúng tôi xin giới thiệu một số loại bóng đèn và những đặc trưng của chúng.

1. Bóng đèn Sợi đốt

Bóng đèn Sợi đốt thông dụng

Bóng đèn sợi đốt nói chung là đèn có sợi đốt Wolfram tiêu chuẩn, chúng có nhiều dạng

bóng đèn khác nhau (trong suốt, mờ, trắng đục, màu, v..v.). Phần lớn hiện nay là loại trắng đục có công suất trong khoảng 15 đến 1000 watts có đui xoáy hoặc đui ngạnh. Một số loại của bóng đèn này thuộc loại để trang trí có hình dạng như ngọn nến hoặc hình chữ nhỏ.

Những loại bóng này rất không hiệu quả, hiệu suất chỉ khoảng 11­19 lm/W. Thông thường chúng có thời gian sống tương đối ngắn khoảng 1000 giờ, nhưng chúng có giá thành ban đầu thấp và CRI=100, CT=2700K. Với những tiến bộ hiện thời của đèn huỳnh quang thu gọn và đèn sợi đốt pha hơi halogen thì việc tiếp tục sử dụng đèn sợi đốt thông thường là khó chấp nhận.

Bóng đèn Sợi đốt có lớp phản xạ

Bóng đèn sợi đốt có lớp phản xạ là loại bóng sợi đốt Wolfram tiêu chuẩn có bóng đèn được tráng ở mặt trong hay mặt ngoài một lớp phản xạ để tăng cường tập trung ánh sáng theo một hướng nhất định. Bóng đèn này thường có hai loại: Loại bóng có dạng chụm có lớp phản xạ nhôm và loại bóng phản xạ dạng nở xòe. Cũng giống như các bóng sợi đốt khác loại bóng này có thời gian sống ngắn, hiệu suất rất thấp.Công suất của bóng trong khoảng 40­300W.

Bóng đèn sợi đốt Halogen

Bóng đèn sợi đốt halogen thường có một hoặc hai đầu dùng ngay nguồn điện lưới không qua bộ biến đổi điện.Cũng thuộc loại bóng đèn sợi đốt nên chúng có hiệu suất thấp so với các loại bóng khác.Tuy nhiên nhờ có các nguyên tử khí halogen nên so với bóng sợi đốt thông thường chúng có hiệu suất cao hơn 20% và đặc tính quang học cũng ổn định hơn với thời gian. Ngoài ra những bóng halogen loại mới với lớp tráng phản xạ tia hồng ngoại làm tăng hiệu suất của chúng lên đến 25­30% so với bóng halogen thông thường. Những đặc trưng chính của loại bóng đèn này là:

  • Công suất 25­250 Watt (loại một đầu), 60­2000Watt (loại hai đầu)
  • CT=3000 Kelvin, CRI=100
  • Hiệu suất 11­17 lm/W (một đầu) và 14­23 lm/W (hai đầu)
  • Tuổi thọ khoảng 2000 giờ (một đầu) và 3000 giờ (hai đầu)

2. Bóng đèn Huỳnh quang

Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 38mm(T12)

Bóng đèn huỳnh quang T12 là loại bóng huỳnh quang ống dài có đường kính lớn nhất và là được thiết kế đầu tiên.Những bóng đèn loại này đang lưu dùng hiện nay được tráng bột huỳnh quang halophosphate thông thường và nạp khí argon. Chúng là những bóng đèn huỳnh quang hiệu suất thấp nhất và được khuyến cáo không nên lắp đặt mới và nên thay bằng bóng đèn huỳnh quang có đường kính 26 mm. Đặc điểm của bóng đèn huỳnh quang T12:

  • Công suất P = 20 ­ 140 Watt
  • CT=3000 ­ 4100 K, CRI= 60 ­ 85
  • Hiệu suất = 45 ­ 100 lm/W (phổ biến là 70 lm/W dùng chấn lưu điện từ)
  • Tuổi thọ trung bình ­ 8000 giờ.

Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 26mm(T8)

Đây là loại bóng đèn huỳnh quang ống dài thông dụng nhất ở Châu Âu. Đường kính của

chúng bằng 26 mm. Bóng T8 là một trong các nguồn sáng huỳnh quang hiệu suất cao. Hơn nũa giá của chúng hiện nay thấp hơn giá của bóng T12. Bóng T8 được phân ra làm ba loại tuỳ thuộc vào loại bột phosphor tráng lên mặt trong thành ống:

• Bột huỳnh quang halophosphate: Bột này được sử dụng đã nhiều năm nay nhưng có

nhược điểm là để đạt được chỉ số hoàn màu tốt thì lại phải hy sinh chỉ tiêu về hiệu suất. Chỉ số hoàn màu trong khoảng từ 50 đến 75.

• Bột huỳnh quang ba màu (còn gọi là triphosphors): loại bột này vừa có chỉ số hoàn màu

tốt vừa có hiệu suất cao tuy nhiên nó đắt hơn bột huỳnh quang thông thường. Chỉ số màu nằm trong khoảng từ 80 đến 85.

  • Bột huỳnh quang đa màu: chúng có chỉ số hoàn màu cao nhưng hiệu suất hơi thấp hơn so với bột ba màu. CRI của chúng thường bằng 90 hoặc hơn.

Bóng đèn đường kính 26mm tráng bột huỳnh quang thông thường phát cùng thông lượng

ánh sáng tính trên một đơn vị độ dài như bóng đèn đường kính 38 mm nhưng chúng tiêu thụ năng lượng ít hơn 8%. Cùng loại bóng đèn nhưng tráng bột ba màu không những tiêu thụ năng lượng ít hơn 8% nhưng phát hơn 10% thông lượng và có CRI cao hơn.

Bóng đèn dùng bột huỳnh quang đa màu có CRI rất cao thường dùng trong triển lãm, bảo tàng, phòng trưng bày tranh v..v. và những ứng dụng khác đòi hỏi chỉ số hoàn màu cao. Đặc trưng của bóng đèn huỳnh quang T8:

  • P = 10 ­ 58 Watt
  • CT = 2700 ­ 6500 K; CRI = 50 – 98
  • Hiệu suất 100 lm/W (bột ba màu, chấn lưu điện tử)

97 lm/W (bột ba màu, chấn lưu điện từ)

  1. lm/W (bột halophosphate, chấn lưu điện từ)

• Tuổi thọ trung bình 8000 giờ

Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 16mm(T5)

Xuất hiện trên thị trường năm 1995 loại bóng đèn này là sản phẩm mới của bóng đèn huỳnh

quang ống dài đường kính chỉ có 16 mm. Loại bóng nhỏ này có hiệu suất tăng hơn 7% so

với T8 (hiệu suất của nó là 95 so với 89%của T8). Thêm vào đó T5 cũng có lớp phản xạ

tráng cùng lớp bột huỳnh quang nên hiệu suất của nó cũng cao hơn so với loại T8 có lớp

phản xạ. Bóng T5 yêu cầu ổ cắm, chấn lưu và máng đèn riêng của nó. Do vậy loại bóng

đèn này thường dùng để lắp đặt mới.

Đặc trưng của bóng huỳnh quang T5:

  • P =14 ­ 80 Watt
  • CT =3000 ­ 6000 K; CRI= 85
  • Hiệu suất = 80 ­ 100 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình = 8000 hours

Bóng đèn Huỳnh quang chân cắm

Đây là loại bóng huỳnh quang thu gọn có chân cắm vào chấn lưu điện tử.

Những đặc trưng chính:

  • P = 5 ­ 55 Watt
  • CT = 2700 ­ 6000 Kelvin; CRI =85 – 98
  • Hiệu suất = 45 ­87 lm/W ( 70 cho đèn tráng bột huỳnh quang 3 màu)

• Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 giờ

Bóng đèn Huỳnh quang tích hợp chấn lưu (bóng đèn compact)

Loại bóng đèn này gắn liền với chấn lưu và đui ngạnh hoặc xoáy để cắm thẳng vào ổ cắm của bóng sợi đốt tiêu chuẩn.

Bóng đèn với chấn lưu liền được thiết kế để thay đèn sợi đốt.Giá của chúng giảm nhiều trong thời gian gần đây khiến việc thay thế của chúng ngày càng thuận lợi.tuy nhiên để lắp đặt đèn mới thì loại chấn lưu rời nói ở trên vẫn được ưa chuộng hơn. Đặc trưng cơ bản:

  • P =3 ­ 23 Watt
  • CT = 2700 ­ 4000 K; CRI = 85
  • Hiệu suất = 30 ­ 65 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 giờ

3. Bóng đèn Cao áp thuỷ ngân

Không giống như các loại pha trộn, bóng đèn thủy ngân cao áp tiêu chuẩn không có điện cực khởi động. Do chúng có hiệu suất thấp, CRI thấp và ảnh hưởng không tốt lên môi trường do chứa thủy ngân nên loại bóng đèn này hiện đã trở nên lỗi thời. Đặc trưng cơ bản của loại bóng này:

  • P = 50 – 1000 Watt
  • CT = 3800 – 4300K; CRI = 33 – 50
  • Hiệu suất = 32 – 60 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 đến 24000 giờ

4. Bóng đèn Metal Halide

Đây là loại bóng đèn phóng điện mà phần lớn ánh sang được phát bởi hỗn hợp hơi thủy ngân và các sản phẩm phân ly của muối kim loại nhóm halogen(halide). So với bóng thủy ngân cao áp, bong halide có hiệu suất cao hơn nhiều. So với bóng đèn Natri cao áp bóng halide có cùng nhiều ưu điểm nhưng có các đặc trưng

khác nhau. Hiệu suất của MH tương đương của bóng HPS, chúng có công suất trong

khoảng rộng từ 50 đến 2000 W. MH có ánh sáng trắng và lạnh hơn đèn HPS và có tính

hoàn màu tốt hơn HPS và do đó được dùng ở những chỗ đòi hỏi hiệu suất và tính chất hoàn

màu của bóng đèn. Tuy nhiên với thời gian ánh sáng của MH cũng thay đổi. Những nhược

điểm của MH so với HPS là chúng có thời gian sống ngắn hơn để trả giá lại cho việc có tính

hoàn màu tốt hơn.

Đặc trưng cơ bản:

  • P = 35 – 3500W
  • CT = 2900 – 6000K ; CRI = 60 – 93
  • Hiệu suất: 65 ­120 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình từ 3000 đến 20000 giờ

5. Bóng đèn Cao áp SON

Bóng Cao áp SON tiêu chuẩn

Trong các loại HPS thì loại HPS tiêu chuẩn có đặc trưng màu cơ bản nhất(ngược với loại HPS trắng thông thường). Loại bóng đèn này có hiệu suất tốt hơn và thời gian sống dài hơn so với bóng MH nhưng màu của chúng ít lạnh và ít trắng hơn và độ hoàn màu cũng không tốt bằng.So với bóng thủy ngân cao áp chúng có hiệu suất cao hơn.So với bóng đèn Natri thấp áp hiệu suất của chúng thấp hơn nhưng độ trả màu tốt hơn.

Bóng đèn HPS tiêu chuẩn có công suất trong khoảng từ 50 đến 1000 W. Những bóng công suất cao được đặt trong vỏ bảo vệ để dùng trong các môi trường công nghiệp. Tính chất hoàn màu của các đèn trong dải công suất nói trên làm tăng thêm khả năng ứng dụng của chúng. Những bóng HPS có màu ấm, thời gian bật lại ngắn, tuổi thọ dài. Chúng tương thích với các bộ đèn đường tầng cao và tầng thấp và có thể dùng để chiếu sáng tầng cao và hắt từ trần nhà trong các công sở công nghiệp. Đồng thời có thể dùng chúng trong các gian thể thao, bể bơi, tập nhịp điệu và để chiếu sáng ngoài trời ngay cả trong các bãi đỗ xe. Đặc trưng cơ bản:

  • P = 50 ­ 1000 W
  • CT = 1700 ­ 2200 K; CRI = 20 – 65,
  • Hiệu suất = 65 ­ 150 lm/W (thông thường là 110)
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 ­ 24000 giờ

Bóng Cao áp SON trắng

So với bóng đèn tiêu chuẩn loại đèn này có ánh sáng trắng hơn. Đèn HPS có hiệu suất thấp hơn đèn HPS tiêu chuẩn nhưng tiêu thụ công suất ít hơn và có đặc trưng màu cải thiện hơn. Do vậy mà chúng được sử dụng trong các ứng dụng giống như bóng đèn MH kể cả các cửa hàng bán lẻ tư nhân.

Đặc trưng cơ bản:

  • P = 35 ­ 100 W,
  • CT = 2500 K; CRI= 80
  • Hiệu suất = 57 ­ 76 lm/W (thông thường là 65)
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 15000 giờ

 

 

  

Bạn cần hỗ trợ?